Thấm Nitơ được định nghĩa là làm giàu nitơ ở lớp vùng biên ( trên bề mặt chi tiết) xảy ra bằng cách nung chi tiết trong bổn muối là nguồn cung cấp nitơ từ 560°c đến 580°c. Hay trong lò nitrua với dòng khí amoniac chảy qua ở nhiệt độ từ 500°c đến 520°c. 

Phương pháp thấm Nitơ

Việc lớp nitrua xảy ra ở bề mặt của sản phẩm bằng cách nung sản phẩm ở nhiệt độ 550 độ C trong môi trường khí H2,NH3,C02.

Trên bề mặt của sản phẩm, chất Nito sẽ chảy qua kết hợp với sắt và nguyên tố hợp kim của thép sẽ tạo thành các nitrua kim loại rất cứng trên bề mặt của sản phẩm.Lớp nito sẽ được chúng cung cấp có độ cứng cao tối đa ở các loại thép(có thể đạt độ cứng đến 1200 HV). Chiều thấm sâu có thể đạt 0.05 mm.

Độ chính xác của phương pháp thấm nito sẽ được đảm bảo về kích thước của sản phẩm sau khi nhiệt luyện như độ cong vênh, méo, co ngót. Từ đó, sản phẩm cũng sẽ bền đẹp & láng mịn trong khi sản xuất

Các sản phẩm có khả năng chống mài mòn cao nhất vì lớp nitrua ở ngoài sản phẩm rất cứng và khó bị phá vỡ hơn.

Phương pháp thấm nito không thấm được các loại thép không rỉ như 2083, thép inox

Ưu điểm của phương pháp tôi thấm nitơ

  • Không cần phải nung nóng sau khi đã thấm nito, làm nguội cấp tốc và ram vì độ cứng phát sinh trực tiếp do sự thấm nitơ.
  • Cấu kiện được tôi nitơ không bị méo mó vì chỉ được nung lên độ 500°c
  • Lớp nito giữ lại độ cứng đến nhiệt độ nung 500°c (độ bền nung ủ).
  • Tôi nitơ tạo ra một lớp vùng biên cực kỳ cứng, qua đó có sức bền chổng mài mòn và có tính trượt

Nhược điểm của phương pháp thấm nitơ

Khi thấm ni tơ, sự nối kết yếu giữa lớp vật liệu bề mặt được tôi nitơ và vật liệu gốc (vật liệu nền). Điều này có thể dẫn đến việc lớp tôi cứng bị bong ra khi chịu áp suất cao ở bề mặt. 

Ứng dụng

Trong chế tạo máy, phương pháp tôi nitơ được dùng cho trục đo, cam điều khiển, vít đùn, dụng cụ ép đúc liên tục.

Trong quốc phòng an ninh, thấm ni tơ một số chi tiêt vũ khí giúp tăng độ bền, chống mài mòn, ăn mòn trong khí quyển , nâng cao bền nhiệt , ví dụ như súng

Thấm nitơ để xử lý bề mặt công cụ khoan cắt

Chất lượng bề mặt của chi tiết máy với các đặc tính như khả năng chịu mài mòn, độ cứng chịu nhiệt, chống gỉ, tính trơ hóa học, có ý nghĩa quyết định đến tuổi thọ và độ tin cậy của chúng vì qua nghiên cứu người ta thấy rằng hầu hết các chi tiết máy bị hư hỏng bắt đầu từ việc phá hủy bề mặt ngoài (Bị cào xước, bị mòn, biến dạng bề mặt và thay đổi kích thước, bị ăn mòn hóa học bề mặt)